ĐINH LINH - PHẬT DU / LAM / NHỮNG TRẬN LỤT Ở QUẢNG NGÃI / Ở TRẠI TRỒNG QUAN TÀI / TRÍ ÓC / GIẢI MỘNG / DREAM CODES / GIẢI MÙI / GUIDE TO ODORS / HÀ NỘI ƠI / O HANOI! / THƯ GỬI GIƯỜNG TÔI / LETTER TO MY BED / PHÒNG THÍ NGHIỆM TỪ VỰNG / VOCAB LAB - thơ

 

PHẬT DU

Phật là một trong những
Từ cổ nhất của Anh ngữ.
Phật có nghĩa là ân ái, là chung chạ.
Phật có nghĩa là tình thương, nghĩa đen thui.
Phật có nghĩa là ì ạch.

Phật thật đậm đà, đượm mùi mắm ruốc.
Khi tâm không tĩnh, phật chẳng vui.

Mới yêu, bạn bứt rứt phật thầm.
Yêu rồi, bạn phật đi phật lại.
Ghét rồi, bạn phật cho bõ ghét.

Khi hù ai, bạn có thể hằn, “Đừng phật với tao!”
Khi xù ai, bạn có thể nạt, “Phật xuống!”
Khi chém ai, bạn có thể quát, “Tao sẽ phật mày lên!”

Có người cả đời không phật một lần.
Có người chỉ phật một lần nhưng nhớ mãi.
Có người luôn luôn phật nhưng cứ vờ
Là chưa từng nếm phật.







LAM

Trong một số ngôn ngữ, từ “lam” không tồn tại. Ở một số ngôn ngữ khác vắng mặt từ “lục”. Trong tiếng bản ngữ của tôi, từ “màu” không hiện hữu.
Một người được trao cho tất cả mọi thứ trong đời, ngoại trừ màu lam. Tất cả đều diễn tiến tốt đẹp nếu như người ta không nói với y về sự tước đoạt ấy. Kể từ đó, y thề sẽ phá hủy mọi thứ trên đường của hắn: nhà cửa, quê hương, bạn tình, Thượng Đế, tất cả các màu khác…
Bởi không phát âm được từ “lam”, hề khi nào những cuộc trò chuyện của tôi cần đến từ này, tôi luôn thay thế nó bằng từ “đỏ”.

Nguồn: damau.org





NHỮNG TRẬN LỤT Ở QUẢNG NGÃI

Ừa, năm nào ở đây cũng xảy ra lụt, và năm nào chúng tôi cũng mất hết gia súc, của cải, thế nhưng chúng tôi không chuyển sang tỉnh khác. Chúng tôi không thích chuyển.
Và mỗi năm, lụt lại lớn hơn, dường như thế giới này ngày càng nhiều nước. Thế giới này nhiều nước hơn.
Điều tệ hại hơn là nước không hề rút đi chút nào sau mỗi trận lụt và đọng lại thành những vũng lớn trong nhà chúng tôi. Để đối phó, chúng tôi nâng sàn nhà lên.
Thế nhưng nước vẫn tiếp tục dâng, và mỗi năm, chúng tôi phải nâng sàn nhà cao hơn một chút, một chút… cho đến khi chạm đến nóc nhà.

Nguồn: damau.org





Ở TRẠI TRỒNG QUAN TÀI

Chúng tôi đã từng là một chủng tộc rất cao lớn, thân xác chúng tôi vượt quá cỡ những chiếc quan tài của chúng tôi.
Không biết bao lâu mới có thể trồng được một trong những cỗ quan tài đẹp đẽ này. Cần rất nhiều nước, nắng, phân bón để mỗi cỗ quan tài trưởng thành.
Ngay cả cỗ quan tài nhỏ nhất cũng có người mua. Những cỗ quan tài hình dáng kỳ cục nhất cũng có người lựa chọn.
Cỗ quan tài vừa cho hai người: một cặp vợ chồng, kẻ trên người dưới. Cỗ quan tài này thì vừa cho ba người.
Mặc dù không phải là hiếm, những cỗ quan tài hồng vẫn rất có giá trị. Bọn ăn trộm quan tài luôn nhổ bật chúng lên vào lúc nửa đêm.

Nguồn: damau.org





TRÍ ÓC

Trí óc giống như một khách sạn có nghìn phòng. Khi nghiêng đầu theo một cách này, tôi nghĩ về một vài điều nào đó. Khi nghiêng đầu theo cách khác, tôi lại nghĩ đến những điều khác. Chẳng hạn, nếu nằm ngủ nghiêng về bên phải, tôi sẽ mơ về một bông hồng nhạt, về tương lai, về một quán ăn bình dân ở Passaic, New Jersey…. Khi nằm nghiêng sang bên trái, tôi mơ thấy một bàn tay bóp nghẹt tim mình, thấy mình đang ở trong tù, hay đang xem một trận hockey ở một quán bar tại sân bay, suýt nữa thì lỡ chuyến bay.

Nguồn: damau.org





GIẢI MỘNG

Ngô biểu hiện cho cách biệt. Ðậu que biểu hiện cho xum tụ. 
Thấy chó biến thành mèo nghĩa là bạn sẽ gẫy xương. Thấy cua biến thành cá nghĩa là bạn sẽ mất tiền. 
Thấy cầu vồng đen trắng nghĩa là bạn sẽ chết trong một tuần. 
Thấy xe hơi đầy xác nghĩa là bạn sẽ sống lâu. Thấy tiền cắc dưới đất nghĩa là bạn sẽ bị quên đi ngay sau khi chết. 
Nón mới là tình nhân mới. Giầy mới nghĩa là bạn sẽ chết trong đơn độc. 
Thấy mặt bị nhòa nghĩa là bạn sẽ làm tình với người lạ. Nghe tiếng khóc từ xa nghĩa là thụ thai. 
Một đàn bà trần truồng giấu dao nghĩa là con gái. Một con gái múa dao nghĩa là con trai. 
Nhảy đầm nghĩa là xích mích vì tiền. Nghe nhạc nghĩa là người thân sắp chết. 
Ðánh răng nghĩa là bạn sẽ chết trước rạng đông. Ngay cả trong mộng, đừng cho ai sờ mắt kiếng mình. 
Con két gọi tên nghĩa là chuỗi xui: một bản án dưới 30 ngày, rồi một tai nạn lưu thông. 
Bồn cầu tràn lan nghĩa là giàu to. Thấy kiến bò xéo mặt giường nghĩa là mất việc. 
Xung đột với bạn thân nghĩa là phục sinh tâm thần. Chất lỏng trên mặt nghĩa là kiến thức. 
Luồng gió nhột dưới áo nghĩa là một bệnh hiểm nghèo. Cửa xe bung ra nghĩa là vợ (hay chồng) của bạn đã có tình nhân mới. 


DREAM CODES

Corns indicate separation. String beans indicate unity. 
Seeing a dog changing into a cat means you will break a bone. Seeing a crab changing into a fish means you will lose money. 
Seeing a black and white rainbow means you will die within a week. 
Seeing a carload of cadavers means you will live a long life. Seeing coins scattered on the ground means you will be forgotten right after death. 
A new hat means a new lover. A new pair of shoes means you will die lonely. 
Seeing a blurry face means a sexual encounter. Hearing a distant sob means pregnancy. 
A naked woman hiding a knife means a daughter. A naked girl flashing a knife means a son. 
Dancing means a dispute over money. Hearing music means death to a loved one. 
Brushing your teeth means you will die before waking up. Even in dreams, let no one wear your eyeglasses. 
A parrot calling your name means a chain of mishaps: a jail sentence of less than 30 days, followed by a traffic accident. 
An overflowing toilet means great wealth. Seeing an ant crawling across your bed means you will be fired. 
A fist fight with a friend means spiritual renewal. Fluid on the face means self knowledge. 
A ticklish wind under your clothes means a fatal disease. A car door swinging open means your spouse has a new lover.








GIẢI MÙI 

Dấm: hối hận mới; mẹ chồng, tình yêu chín mùi; lòng yêu nước. 
Cống: ghẻ lở; những ông già; sự cô độc; sự thánh thiện. 
Hắc: thanh niên, mồ hôi trên vành miệng; mụn nước. 
Quế: hổ thẹn bất ngờ; một giấc mộng nhớ sơ sơ; một giường lạ; một thị trấn 5,000 người. 
Khai: một tỉnh 100,000 người; những trò chuyện trong quán ba. 
Tỏi: chăm chú nghe; ngồi trên xe buýt; nón sến; một khuôn mặt ngáp ngủ trong một cửa sổ hắt mưa. 
Cá hộp: linh hồn; tắt kinh; ngoại kiều. 
Nồng: da thịt lốm đốm, hồng, nhìn thoáng qua plastic; thần đồng. 
Cà cuống: lời ca ngợi; tai nạn cao tốc trên xa lộ không người. 


GUIDE TO ODORS

Vinegar: fresh guilt; your mother-in-law; mature love; patriotism. 
Sewage: scurvy; old men; solitude; sainthood. 
Turpentine: young men; a sweaty upper lip; vesicles. 
Cinnamon: sudden shame; a half-remembered dream; a strange bed; a town of 5,000. 
Urine: a city of 100,000; bar conversations. 
Garlic: attentive listening; a bus ride; a ridiculous hat; a drowsy face in a rain-flecked window. 
Canned tuna: the soul; menopause; foreigners. 
Acrid: pink, mottled flesh glimpsed through clear plastic; a genius. 
Ammonia: accolades; a high-speed crash on a deserted highway. 








HÀ NỘI ƠI! 

Ở giữa thành phố, hay trệch ra một tí 
Là con rùa lớn nhất thế giới. (Hay có lẽ 
Chỉ lớn nhì thế giới.) 

Chúng tôi ở trong phố cổ, trên Hàng Khoai, 
Rồi Hàng Hòm, rồi Hàng Hề, 
Rồi Hàng Ðiện Thoại Di Ðộng 

Trong một căn nhà ống, một căn nhà 
Hẹp đến nỗi phải đi ngang mới lọt được, 
Và phải quay đầu như vầy. Chúng tôi ngủ đứng 
Trong Chiến Tranh Bốn Ngàn Năm, 
Và thêm một ngàn năm nữa, vì quen thói. 

Anh sẽ thấy tên tôi, tên của một tiến sĩ ưu tú 
Từ thế kỷ thứ 23 (trước hay sau Thiên Chúa tôi cũng không rõ), 
Khắc lên cái bia kế cuối 
Ở Vè Miếu. 


O HANOI! 

In the middle of town, or just off to the side, 
Is the largest turtle in the world. (Or, maybe, 
Just one of the largest.) 

We lived in the old quarters, on Potato Street, 
Then Coffin Street, then Clown Street, 
Then Teleprompter Street. 

In a so-called tube house, a house 
So narrow one must walk sideways 
With one's head turned. Like this. We slept 
Upright during the Four Thousand Year War, and, 
Out of habit, for a thousand years afterward. 

You will find my name, that of a ballyhooed scholar 
From the 23rd century (AD or BC, I can't remember), 
Inscribed on the next-to-last stele 
At the Temple of Poesy. 








THƯ GỬI GIƯỜNG TÔI 

Giường xốc xếch, mút sến, người yêu đời đời của tôi, 
Người chứng kiến những sự kinh hoàng, ô nhiễm, tội phạm, 
Trò hề mặt lọ, cải lương, đơn ca và giao duyên, 
Lải nhải say mèm, van lơn sướt mướt, trò chuyện buổi sáng, 
Ðừng thò ra những bí mật của mình cho tình báo địch. 
Chúng đã bao trùm mình tối nay, giường tôi ơi, 
Và tối mai, và tối mai nữa, 
Mày là thuyền lủng trên Biển Hải Nam thoát khỏi 
Thành Phố Hồ Chí Minh. 
Mày là cái cáng của sự thiếu thốn hàng đêm của tao. 


LETTER TO MY BED 

Disheveled bed, sentimental sponge, love of my life, 
Witness to all my horrors, my Valdez spills, my crimes, 
Black-faced farces, commedia dell'arte--par-deux and solo, 
Hopped-up rants, weepy pleas, morning conversations, 
Do not spill our confidential beans to enemy intelligence. 
They have surrounded us on all sides tonight, bed, 
And tomorrow night, and the night after tomorrow night. 
You are the leaky boat on the South China Sea fleeing 
Ho Chi Minh City. You are the wide gurney of my nightly dearth. 







PHÒNG THÍ NGHIỆM TỪ VỰNG

Từ này nghĩa là có,
mặc dù, có lẽ, hoặc không,
tuỳ tình cảnh.
Từ này nghĩa là mong muốn,
tình yêu, tình bạn, hiếp dâm, hoặc cơn thèm đột xuất
lôi kéo người nào vào một cuộc đối thoại
triết lý.
Từ này không thể học được,
nghĩa của nó kín đối với mọi người ngoài.
Nó không thể phát âm được
cũng không thể nhớ được.
Từ này hay thay đổi và có thể được viết
theo vô số cách.
Nghĩa của nó, tuy nhiên, chính xác.
Từ này cũng hay thay đổi,
và có thể được dùng thay cho bất cứ từ nào khác,
mà không mất đi ý nghĩa.
Từ này chỉ có thể được ám chỉ, ngụ ý,
và do đó không xuất hiện trong sách,
ngay cả trong từ điển cũng không.
Từ này không thể nói hay thấy được.
Tuy vậy, nó có thể được viết tự do,
nhưng chỉ trong bóng tối hoàn toàn.
Từ này có nghĩa là vật này khi nói bởi một người đàn ông,
và là vật khác, hoàn toàn khác biệt, khi nói bởi một người đàn bà.
Từ này nghĩa là bây giờ, sắp sửa, hoặc không bao giờ,
tuỳ tuổi người nói.
Từ này nghĩa là ở đây, ở đàng kia, hoặc chẳng ở đâu,
tuỳ quốc tịch người nói.
Người ta thường nói rằng người bản xứ
sẽ chỉ có dạy người nước ngoài một ngôn ngữ giả, thoái hoá,
một hệ thống giả tạo của những dấu hiệu
nhại lại ngôn ngữ thật.
Người ta cũng nói rằng người bản xứ
không biết ngôn ngữ của chính mình,
và phải bắt chước những ngôn ngữ giả dối của người nước ngoài,
để hiểu ra ý nghĩa đời mình.

Nguồn: damau.org


VOCAB LAB

This word means yes,
however, maybe, or no,
depending on the situation.
This word means desire,
love, friendship, rape, or a sudden urge
to engage someone in a philosophical
conversation.
This word is unlearnable,
its meaning hermetic to all outsiders.
It can neither be pronounced
nor memorized.
This word is protean and can be spelled
an infinite number of ways.
Its meaning, however, is exact.
This word is also protean,
and may be used in place of any other word,
without loss of meaning.
This word can only be hinted at, implied,
and thus appears in no books,
not even in a dictionary.
This word can neither be spoken nor seen.
It can be freely written, however,
but only in complete darkness.
This word means one thing when spoken by a man,
and another thing, altogether different, when said by a woman.
This word means now, soon, or never,
depending on the age of the speaker.
This word means here, there, or nowhere,
depending on the speaker’s nationality.
It has often been said that the natives
will only teach foreigners a fake, degraded language,
a mock system of signs
parodying the real language.
It has also been said that the natives
don’t know their own language,
and must mimic the phony languages of foreigners,
to make sense out of their lives.
From Linh Dinh, American Tatts (Tucson: Chax Press, 2005)

Nguồn: damau.org

No comments:

Post a Comment